Cao su lưu hóa là phát minh của nhà khoa học Charles Goodyear, người đã dành một thập kỷ trong cuộc đời mình để tìm cách làm cho cao su sử dụng một cách dễ dàng hơn và có có khả năng chống nóng, lạnh. Tuy nhiên, những nghiên cứu của ông đều thất bại.
Cho đến một ngày, ông tình cờ đổ hỗn hợp lưu huỳnh, cao su vào một lò nấu nóng. Dưới nhiệt độ cao, cao su nóng chảy song không bị huỷ hoại. Khi quá trình này kết thúc, Charles Goodyear nhận thấy hỗn hợp đã đông cứng song vẫn sử dụng được. Từ phát hiện này, rất nhiều các sản phẩm các sản phẩm cao su lưu hóa đã ra đời và được sử dụng ở khắp mọi nơi.
Cao su lưu hóa được tạo thành do sự pha trộn giữa cao su nguyên liệu với các thành phần khác để tạo thành một tổ hợp, sau đó đem lưu hoá thành cao su. Các chất tạo đàn hồi gồm có polyisopren hoặc cao su tự nhiên, một số loại cao su tổng hợp (như cao su isopren tổng hợp, cao su polybutadien, cao su styren-propylen, cao su etylenpropylendien, cao su butyl, cao su dẻo nhiệt và cao su nitryl.
Phương trình lưu hóa cao su
Lưu huỳnh là chất lưu hóa (tạo liên kết ngang) chậm. Khi tăng dần lượng lưu huỳnh thì càng cần thời gian gia nhiệt kéo dài và làm giảm độ bền liên kết. Tuy nhiên, một số chất hữu cơ như alinin và thiocarbanilit làm giảm thời gian lưu hóa và giảm bớt sự thoái biến oxy lưu hoá của cao su trong quá trình lưu hoá, vì vậy cải thiện được các tính chất của cao su sản phẩm.
Một chất phụ gia khác là kẽm oxit (kẽm trắng) rất phổ biến và là chất hoạt hoá hiệu quả vì nó làm giảm liên kết ngang của lưu huỳnh, đồng thời kích thích hình thành các liên kết C-C làm tăng ổn định nhiệt của cao su lưu hóa. Ngoài làm hoạt hóa các quá trình lưu hoá lưu huỳnh, kẽm oxit còn hoạt động như một chất tạo liên kết ngang đối với polyme chứa các nhóm carboxyl hoặc halogen, cao su clobutyl, hoặc cao su nitril carboxyl hóa và cao su styren-butadien cacboxyl hóa.
Một số hợp chất khác được sử dụng như chất hoạt hoá trong lưu hóa cao su là:
– Magiê oxit (MgO) được dùng chủ yếu với các elastomer loại neopren.
– Chì oxit (PbO) ít phổ biến nhưng vẫn được sử dụng cùng với thiazol, đithiocarbamat, hoặc các chất xúc tác loại thiuram sunfua.
– Các axit béo, ví dụ, axit stearic, axit oleic và đibutyl amoni oliat được sử dụng (dưới dạng các muối kẽm) để cải thiện được sự phân tán của kẽm oxit.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các thông tin về đặc tính kỹ thuật, ứng dụng và phương pháp thi công sản phẩm tại website cachamcachnhietak.com.
Cần biết thêm thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ
CTCP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI AK VIỆT NAM
VPĐD: Số 72 ngõ 106 Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội- Việt Nam
Hotline: 098 286 1136 / 091 567 1136
Email: [email protected]
Website: vatlieuak.com cachamcachnhietak.com
Xem thêm: